Tổng hợp những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu

Thứ bảy - 28/12/2024 02:24
Việc tuân thủ các quy định pháp luật là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, không ít trường hợp đã vi phạm dẫn đến việc bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ đấu thầu. Bài viết sau đây của Huongdandauthau.com sẽ tổng hợp những trường hợp cụ thể bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu, qua đó giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nguyên nhân và bài học cần rút ra.
Tổng hợp những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn  đấu thầu

Quy định về các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu

Căn cứ tại khoản 9 Điều 125 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định về việc xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:  

“Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu

Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.”

Như vậy, Theo Điều 16 Luật Đấu thầu 2023, các thành viên tổ chuyên gia hoặc tổ thẩm định vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu sẽ bị xử lý bằng hình thức thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu. Các hành vi vi phạm bao gồm:

  • Đưa, nhận, môi giới hối lộ;

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;

  • Thông thầu (khoản 3 Điều 16);

  • Gian lận trong đấu thầu (khoản 4 Điều 16);

  • Cản trở đấu thầu (khoản 5 Điều 16);

  • Không bảo đảm công bằng, minh bạch (khoản 6 Điều 16);

  • Tiết lộ tài liệu, thông tin không đúng quy định (khoản 7 Điều 16);

  • Chuyển nhượng thầu trái phép (khoản 8 Điều 16);

  • Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định nguồn vốn (khoản 3 Điều 39).

Tham khảo thêm một số quy định cụ thể về chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu tại bài viết: Quy định về chứng chỉ đấu thầu năm 2024Giá trị sử dụng của chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp trước 01/01/2024

Quá trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có quy định về quy trình thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu như sau:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, cơ quan cấp chứng chỉ gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

  • Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu phải nộp lại bản gốc chứng chỉ cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi. Trường hợp cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu không nộp lại chứng chỉ, cơ quan cấp chứng chỉ quyết định hủy chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, gửi thông báo cho cá nhân bị hủy chứng chỉ và đăng tải thông tin trên Hệ thống, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi thông tin đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi;

  • Thông tin của cá nhân bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu trong cơ sở dữ liệu trên Hệ thống thể hiện trạng thái “chứng chỉ bị thu hồi”.

Đối tượng nào không bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu?

Căn cứ  tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau: 

“Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định

1. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:

a) Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Tốt nghiệp đại học trở lên;

c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.

2. Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

3. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

4. Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”

Như vậy, nếu bạn thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu mới có thể đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm để trở thành thành viên của tổ chuyên gia, tổ thẩm định.  

Trên đây là những chia sẻ của Huongdandauthau.com về các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu. Trường hợp có thắc mắc về đấu thầu cần giải đáp, bạn có thể liên hệ với Huongdandauthau.com qua:

Nguồn: Trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn đấu thầu?

Tác giả: Hồ Thị Linh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây